Mặc định Litespeed Cache sẽ không tự động bật trên các website sử dụng webserver là Litespeed. Để bật lscache ta có thể thực hiện cấu hình bằng cách thêm cấu hình vào file .htaccess hoặc nếu sử dụng các CMS mở như WordPress thì có thể cài đặt plugin Litespeed Cache nhằm tự động hóa và tối ưu nhất cho việc này.
1. Trường hợp sử dụng WordPress
Truy cập mục “Gói mở rộng” => “Cài mới” => Ở khung tìm kiếm ta nhập vào tên plugin “Litespeed Cache”:
Sau khi cài đặt và kích hoạt, plugin sẽ tự động enable tuy nhiên để đảm bảo nên thực hiện kiểm tra lại và đảm bảo mục “Enable Litespeed Cache” đã được Enable. Ngoài ra plugin này cũng cung cấp nhiều tùy chọn khác nhau ở các tab khác như:
- “Cache” sẽ cung cấp các tùy chọn có thể Cache trên user đã login, cache với giao diện mobile….
- “Purge” để tùy chọn việc tự động xóa cache.
- “Excludes” để tùy chỉnh các đường dẫn sẽ cache hoặc không cache các đường dẫn này.
Như vậy là đã hoàn tất việc cài đặt lscache cho website sử dụng mã nguồn là WordPress.
2. Trường hợp website sử dụng các mã nguồn PHP khác
Để bật lscache trên các website sử dụng mã nguồn PHP khác ta có thể chỉnh sửa file .htaccess và thêm vào nội dung sau:
<IfModule LiteSpeed>
CacheEnable public
</IfModule>
Để kiểm tra lại và đảm bảo cache litespeed đã được bật, ta có thể thực hiện kiểm tra lại một lần nữa bằng một trong hai cách:
- Truy cập: http://www.webconfs.com/http-header-check.php và nhập địa chỉ website để kiểm tra header của website.
- F12 (Inspect Element), chọn tab Network và kiểm tra header của website trả về.
Đảm bảo nội dung header trả về phải có dòng X-Litespeed-Cache như hình. Giá trị kế tiếp sẽ bao gồm:
- Hit: nội dung đã được cache
- Miss: nội dung truy cập lần đầu chưa được cache, có thể reload lại và sẽ chuyển sang hit
- No-cache: nội dung này sẽ không được cache.
Chúc bạn thành công!