Bài viết này sẽ giới thiệu về VxLAN và ưu điểm của nó. Nếu bạn cần hỗ trợ, xin vui lòng liên hệ VinaHost qua Hotline 1900 6046 ext.3, email về support@vinahost.vn hoặc chat với VinaHost qua livechat https://livechat.vinahost.vn/chat.php.
1. VxLAN là gì?
VxLAN cũng cố gắng thực hiện cùng một công việc như VLAN đã làm. Nghĩa là nó cũng cố gắng phân chia mạng thành các mạng ảo riêng biệt. Đầu tiên VxLAN cũng cần một VxLAN header để chỉ ra chỉ số mạng ảo (Virtual Network Identifier – VNI). Tuy nhiên cách đóng gói của VxLAN hơi khác. Thay vì chèn VxLAN header vào giữa frame nguyên thủy ban đầu, switch sẽ chọn cách bao bọc, đóng gói toàn bộ frame bên trong VxLAN header.
Để có thể truyền phần dữ liệu đã đóng gói VxLAN header này trên một hạ tầng mạng IP Layer 3, thiết bị VxLAN gateway (VTEP) sẽ thêm vào một UDP header. Việc dùng UDP header để đóng gói là một chọn lựa xuất sắc vì UDP sẽ giúp gói tin có thể tận dụng được các cơ chế định tuyến cân bằng tải có sẵn trên mạng truyền dẫn IP (mạng underlay).
Sau khi đã được đóng gói bởi UDP header, phần địa chỉ IP header ngoài cùng là phần header do mạng truyền dẫn IP thực hiện đóng gói. Trong IP header ngoài cùng này, địa chỉ nguồn là địa chỉ IP của vật lý của router/switch đầu vào, địa chỉ đích là địa chỉ của router/switch/VTEP đầu cuối.
Trường quan trọng nhất trong VxLAN header chính là mã định danh mạng ảo Virtual Network ID – VNID. Trong hình nó được mô tả bằng Instance-ID. Trường VNID giúp định nghĩa phân đoạn mạng của bạn, ý nghĩa tương tự như VLAN. VNID có chiều dài 24 bit, tương ứng với con số 16 triệu phân đoạn mạng có thể định danh.
Trường VNID có thể dùng để chỉ ra thông tin lớp 2, ví dụ như vlan. Lúc này chúng ta gọi nó là Layer 2 VNID. Virtual Network-ID cũng có thể dùng để mô tả một dịch vụ ở lớp 3, ví dụ như routing, lúc này chúng ta gọi nó là VN-ID ở Layer 3.
Các thiết bị thiết lập giữa 2 đầu tunnel gọi là VTEPs hay VXLAN tunnel. Những thiết bị này có thể là máy vật lý, máy ảo, thiết bị mạng như Router và Switch. Đây là nơi tiến trình đóng gói VxLAN và mở gói diễn ra.
Một thiết bị VTEP có thể đóng vai trò như một VxLAN L2 gateway hoặc VxLAN L3 gateway. Các VTEP sẽ thực hiện chức năng “Bridge” đối với L2 VNID. Với các frame muốn đi qua các VN-ID khác (giống như chức năng routing giữa các vlan truyền thống), lúc này VTEP sẽ “route” frame đến L3 VN-ID để thực hiện chức năng route.
Do VxLAN có thể mang một layer 2 frame từ nơi này đến một nơi khác thông qua một hạ tầng mạng lớp 3, người ta nói VxLAN hỗ trợ L2 tunneling.
Tóm tắt: VXLAN là công nghệ cho phép bạn mở rộng mạng L2 trên bất kỳ mạng L3 nào. Một VxLAN header được dùng để bao bọc L2 frame, sau đó được đóng gói trong UDP để sau cùng chuyến đến cho mạng truyền dẫn vật lý IP. VXLAN có thể cung cấp hàng triệu Vlan mà vẫn đảm bảo tính riêng tư trên mỗi phân đoạn mạng. Đây là điều tuyệt vời đối với những doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp dịch vụ lớn như Cloud. Mặt khác, VxLAN hỗ trợ cả môi trường ảo hóa.
2. Về MTU
Quá trình đóng gói VxLAN cho thấy có hơn 50 bytes được thêm vào phần dữ liệu nguyên thủy ban đầu. Điều này có nghĩa là chúng ta cần hệ thống lại thông số MTU, thêm vào giá trị 50 bytes. Mạng sẽ có thể truyền tải gói Frame lớn hơn thông thường tối thiểu 1550 byte. Nếu chúng ta không điều chỉnh MTU, các gói tin có thể sẽ bị phân mảnh hoặc bị loại bỏ bởi các VTEP.
3. Ưu điểm VxLAN
- Mở rộng khả năng phân chia mạng, theo đó VxLAN sử dụng 24bit cho VxLAN ID (với VLAN là 12 bit) –> Chúng ta có hơn 16 triệu VxLAN ID.
- Giảm độ trễ truyền tải gói tin trong miền VxLAN.
- Không sử dụng STP và cho phép enable ECMP (Equal-Cost MultiPath) –> Cho phép truyền tải gói tin trên nhiều path.
- Tăng tính linh hoạt cho mạng lưới đáp ứng cho sự linh hoạt của Cloud Platform.
- Mở ra khả năng tích hợp SDN (Software Defined Network) –> Cho phép xây dựng hạ tầng mạng ảo hóa linh hoạt nhất.
Chúc bạn thực hiện thành công!
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ TẠI VINAHOST
>> SERVER – COLOCATION – CDN
>> HOSTING
>> WEBSITE
>> TÊN MIỀN