DNS Là Gì? Vai Trò Của DNS Trong Hệ Thống Mạng

Bài viết này sẽ giới thiệu về DNSVai Trò Của DNS Trong Hệ Thống Mạng. Nếu bạn cần hỗ trợ, xin vui lòng liên hệ VinaHost qua Hotline 1900 6046 ext.3, email về support@vinahost.vn hoặc chat với VinaHost qua livechat https://livechat.vinahost.vn/chat.php.

DNS Server được biết đến là hệ thống phân giải, chuyển đổi tên miền có những chức năng, vai trò quan trọng trong mạng Internet, trong bảo vệ thông tin cho người dùng. Bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về các khái niệm của DNS, về DNS là gì, các chức năng của DNS Server dùng để làm gì?

1. DNS là gì?

DNS là viết tắt của Domain Name System, được hiểu là hệ thống phân giải tên miền. Nghĩa là, đây là một hệ thống chuyển đổi các tên miền website, chuyển từ dạng www.tenmien.com sang dạng địa chỉ IP tương ứng với tên miền và ngược lại. Bên cạnh đó, các thao tác này có DNS có vai trò lớn trong liên kết các thiết bị mạng với nhau trong việc định vị và gán địa chỉ cụ thể cho các thông tin trên Internet.

2. Chức năng của DNS Server dùng để làm gì?

DNS có nhiều vai trò, chức năng quan trọng được thể hiện trong nhiều khía cạnh khác nhau. Trong đó, không thể không kể đến những vai trò của DNS trong phân giải tên miền. Vậy cụ thể vai trò, chức năng của DNS Server là gì?

Chức năng của DNS được ví như một “thông dịch viên” cùng với chức năng truyền đạt thông tin. DNS chuyển tên miền thành địa chỉ IP bao gồm 4 nhóm số khác nhau.

Khi được DNS trợ giúp như vậy, trình duyệt sẽ đọc hiểu và cho phép đăng nhập. Khi người dùng đăng nhập vào một website bất kì mà không cần phải nhập một loạt số địa chỉ IP lưu trữ. Chỉ cần nhập tên của trang web và trình duyệt sẽ tự động nhận dạng trang web đó.

Mỗi máy tính khác nhau khi sử dụng Internet chỉ có một địa chỉ IP duy nhất. Địa chỉ IP này được sử dụng để thiết lập kết nối giữa máy chủ và máy khách để bắt đầu, mọi lúc mọi nơi. Đây là một trong những chức năng quan trọng nhất của DNS. kết nối. Mọi người Bất cứ lúc nào Truy cập bất kỳ trang web nào hoặc gửi email. Do đó, DNS đóng một vai trò rất quan trọng trong trường hợp này.

Địa chỉ IP vẫn được sử dụng làm nền tảng kết nối và được kết nối thông qua các thiết bị mạng. Các thiết bị có thể giao tiếp với nhau thông qua DNS, là nơi phân giải tên miền thành địa chỉ IP. Bên cạnh đó, có thể tải một trang web bằng cách nhập trực tiếp địa chỉ IP miền của trang web này.

3. Phân loại DNS Server

Hiện nay, DNS Server có hai loại chính, đó là Root Name Server và Local Name Server với nhiều đặc điểm, cấu tạo, cách dùng khác nhau. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể từng loại DNS Server.

3.1. Root Name Server

Root Name Server được biết đến máy chủ tên miền chứa các thông tin, chứa thông tin để tìm các máy chủ tên miền là máy chủ lưu trữ (authority) cho các miền cấp cao nhất (top-level-domain). Tức là, máy chủ ROOT hiện là máy chủ tên miền cao nhất hoàn toàn có thể đưa truy vấn để tìm kiếm các máy chủ của các miền thấp hơn.

Sau đó, máy chủ định danh miền cấp cao nhất có thể cung cấp thông tin địa chỉ máy chủ có thẩm quyền cho miền cấp hai có chứa tên miền mong muốn. Quá trình tìm kiếm tiếp tục cho đến khi một máy chủ được tìm thấy. Quyền hạn của chủ thể tên miền đối với miền Theo cơ chế hoạt động này, bạn có thể tìm kiếm bất kỳ tên miền nào trong không gian tên miền.

Một điểm nổi bật nữa, việc tìm kiếm tên miền luôn bắt đầu bằng các truy vấn đến máy chủ ROOT, nếu máy chủ tên miền không hoạt động ở mức ROOT, hoạt động tìm kiếm sẽ không được thực hiện.

Hiện nay có khoảng 13 hệ thống máy chủ tên miền cấp độ ROOT được dùng để ngăn chặn điều này và thậm chí trong cùng một hệ thống nói riêng, ở nhiều nơi khác nhau trên Internet.

3.2. Local Name Server

Local Name Servers chứa thông tin với mục đích tìm kiếm máy chủ tên miền lưu trữ dành cho các tên miền lưu trữ thấp hơn. Local Name Servers thường được sử dụng và duy trì bởi các doanh nghiệp, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISPs).

4. Các loại bản ghi của DNS

Hiện nay, có bảy loại bản ghi của DNS, cụ thể được trình bày dưới đây

  • A Record

Đây là bản ghi DNS đơn giản nhất, được sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất trên thị trường, dùng để trỏ tên website tới một địa chỉ IP cụ thể. Hơn nữa, với bản ghi A Record, bạn hoàn toàn có thể một tên mới dễ dàng, thêm Time to Live hay còn gọi là thời gian tự động tái lại bản ghi và Points to, tức là chỉ tới IP mong muốn.

  • CNAME Record

CNAME Record là loại bản ghi giữ vai trò đặt tên cho một tên hoặc nhiều tên khác nhau cho miền chính. Bạn có thể tạo một tên mới bằng cách điều chỉnh trỏ chuột tới tên gốc và đặt TTL.

  • MX Record

MX Record là loại bản ghi dùng để chỉ định Server quản lý các dịch vụ Email của các tên miền theo đó. Cụ thể, bạn có thể trỏ tên miền đến Mail server hay đặt mức độ ưu tiên, thậm chí là TTL.

  • TXT Record

TXT Record là bản ghi với chức năng chứa các thông tin định dạng văn bản của tên miền. Tại bản ghi này, bạn có thể thêm host mới, các giá trị TXT, TTL, Points to.

  • AAAA Record

Giống với A Record. Điểm khác biệt của, AAAA Record chính là được sử dụng để trỏ domain đến 1 địa chỉ IPV6 Address. Tại đây, có thể thêm host mới, IPv6, TTL

  • DNS Record

Đây là DNS Server Records của tên miền, tại đây bạn được phép chỉ định Name Server cho từng tên miền phụ. Ngoài ra, còn có thể tạo host mới, tên name server hay TTL.

  • SRV Record

SRV Record được biết đến là bản ghi đặc biệt trong Domain Name System, được dùng để xác định chính xác dịch vụ nào, chạy port nào. Ngoài ra, bạn hoàn toàn có thể bổ sung thêm Priority, Name, Port, Points to, Weight, TTL.

5. Cơ chế hoạt động của DNS

Để hiểu hơn các thông tin về DNS, không thể không tìm hiểu cơ chế hoạt động của DNS. Vậy DNS hoạt động như thế nào? Đề hiểu hơn về cơ chế hoạt động của DNS, chúng ta sẽ tìm hiểu thông qua một ví dụ cụ thể như sau:

Bạn muốn truy cập vào một website nào đó, chẳng hạn như vinahost.vn

DNS sẽ hoạt động như sau:

  • Đầu tiên, chương trình trên máy của người sử dụng sẽ gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ tên miền tương ứng với website đã truy cập tới máy chủ quản lý tên miền (được gọi là name server) cục bộ thuộc mạng của nó.
  • Máy chủ tên miền cục bộ sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu của nó liệu có chứa cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người dùng yêu cầu hay không. Nếu trong trường hợp máy chủ của tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu, thì sẽ được trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền đang cần tìm kiếm.
  • Nếu trong trường hợp máy chủ của tên miền cục bộ không chứa cơ sở dữ liệu về tên miền bạn đang tìm kiếm, máy chủ sẽ hỏi lên các tên miền ở mức cao nhất, tức là máy chủ của tên miền làm việc ở mức ROOT. Lúc này, máy chủ của tên miền ở mức ROOT sẽ hướng dẫn cho máy chủ tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ có chứa tên miền quản lý đang tìm kiếm.
  • Sau khi thực hiện xong bước trên, máy chủ tên miền cục bộ sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền để tìm tên miền bạn muốn tìm kiếm, ví dụ máy chủ quản lý tên miền Việt Nam (.VN) cho tên miền vn
  • Máy chủ tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ tên miền quản lý về tên miền mà máy chủ đó quản lý và địa chỉ IP của tên miền. Máy chủ quản lý tên miền sẽ có cơ sở dữ liệu về tên miền mà bạn đang muốn tìm, khi đó địa chỉ IP của tên miền vn sẽ được gửi kết quả lại cho máy chủ tên miền cục bộ.
  • Bước cuối cùng, các máy chủ tại tên miền cục bộ sẽ truyền thông tin tìm kiếm được đến máy người sử dụng. Người dùng sẽ sử dụng địa chỉ IP đã được tìm ra và kết nối đến server có chưa trang web mà bạn tìm kiếm và truy cập vào trang web.

6. Nguyên tắc làm việc của DNS

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet.

Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website bất kỳ thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.

INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T  Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.

DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt.

  • Thứ nhất, chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý.
  • Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý. DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy mô của từng DNS.

7. Sử dụng DNS như thế nào?

Vì tốc độ của DNS khác nhau, nên người sử dụng có thể tự chọn DNS server cho riêng mình. Trong trường hợp sử dụng DNS của nhà cung cấp mạng, người sử dụng không cần phải điền địa chỉ DNs vào kết nối mạng của mình.

Còn nếu trong trường hợp sử dụng máy chủ DNS khác, sẽ phải điền địa chỉ cụ thể của máy chủ đó vào. Để thay đổi DNS Server bạn có thể làm như sau:

  • Bước 1: Trước tiên, bạn vào phần Control Panel, nhấn Start Menulên sau đó gõ Control Panel là thấy.
  • Bước 2: Tại đây bạn truy cập vào View network status and tasks.
  • Bước 3: Sau đó truy cập vào mạng internet bạn đang sử dụng
  • Bước 4: Tiếp theo nhấn vào phần Properties, nơi đây sẽ cho phép chúng ta thay đổi DNS máy tính.
  • Bước 5: Bạn sẽ thấy có một phần tên là Internet Protocol Version 4, hãy nhấn vào đó.
  • Bước 6: Trong Internet Protocol Version 4lựa chọn Use the following DNS server addresses và tiến hành đổi DNS tại đây.

Cuối cùng nhấn vào OK để xác nhận thiết lập vừa rồi, như vậy là chúng ta đã hoàn tất công đoạn thay đổi DNS.

8. DNS Servers Và Địa Chỉ IP

Như đã đề cập ở trên, nhiệm vụ chính của một DNS (Domain Name Server) là giải quyết (hay nói cách khác là biên dịch) một tên miền thành một địa chỉ IP. Điều này nghe có vẻ đơn giản nhưng thực tế thì không hề đơn giản một chút nào cả. Lý do là bởi vì:

  • Có hàng tỷ các địa chỉ IP đang được sử dụng.
  • Máy chủ DNS đang xử lý “hàng tỷ” các yêu cầu trên Internet vào các thời điểm bất kỳ.
  • Mỗi ngày có hàng triệu người đang thêm và thay đổi tên miền cũng như địa chỉ IP.

Để giải quyết các vấn đề, máy chủ DNS dựa vào hiệu suất mạng và các giao thức Internet. Đối với địa chỉ của IP, mỗi một máy tính trên mạng Internet đều có một địa chỉ IP duy nhất (bao gồm chuẩn IPV4 và IPV6) do IANA (Internet Assigned Numbers Authority) quản lý.

9. So sánh Public DNS và Private DNS

Người dùng trên Internet chỉ truy cập được máy tính dùng Public DNS chứ không vào được máy có Private DNS

Private DNS được sử dụng bởi các máy tính có tường lửa bảo vệ. Nó cũng được sử cho với các máy tính trong mạng nội bộ. Việc sử dụng Private DNS cho phép các máy tính cục bộ có thể nhận dạng chúng theo tên. Người dùng bên ngoài sẽ không được phép truy cập trực tiếp vào các máy tính này.

Public DNS cho phép máy chủ có thể truy cập được trên Internet công cộng. Bên cạnh đó, địa chỉ IP của máy chủ phải có thể truy cập được trên Internet.

10. Danh sách DNS phổ biến nhất hiện nay

Hiện nay DNS có rất nhiều loại khác nhau. Dưới đây là tổng hợp 6 dịch vụ DNS phổ biến nhất:

  • DNS Google
  • DNS OpenDSN
  • DNS Cloudflare
  • DNS VNPT
  • DNS Viettel
  • DNS FPT

Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về từng loại DNS

  • DNS Google:

DNS Google là một trong những DNS server được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì tốc độ nhanh và ổn định.

8.8.8.8

8.8.4.4

  • DNS OpenDNS:

208.67.222.222

208.67.220.220​

  • DNS Cloudflare:

Cloudflare là một dịch vụ DNS trung gian, giúp điều phối lưu lượng truy cập qua lớp bảo vệ CloudFlare.

1.1.1.1

1.0.0.1

  • DNS VNPT:

203.162.4.191

203.162.4.190

  • DNS Viettel:

203.113.131.1

203.113.131.2

  • DNS FPT:

210.245.24.20

210.245.24.22

DNS nói chung là một phần vô cùng thiết yếu và quan trọng trong quản trị mạng và Website. Hy vọng với những thông tin chi tiết mà Vinahost cung cấp cho bạn phía trên, bạn sẽ phần nào hiểu rõ hơn về khái niệm DNS và cách sử dụng nó một cách hiệu quả.

Chúc bạn thực hiện thành công!

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ TẠI VINAHOST

>> SERVER – COLOCATION – CDN

>> CLOUD – VPS

>> HOSTING

>> EMAIL

>> WEBSITE

>> TÊN MIỀN

>> SSL – LICENSE

Đánh giá bài viết
14/06/2023
Was this article helpful?
Đánh giá
Đánh giá bài viết
Đăng ký nhận tin

Để không bỏ sót bất kỳ tin tức hoặc chương trình khuyến mãi từ Vinahost

    Bài viết liên quan
    Bình luận
    Theo dõi
    Thông báo của
    guest
    0 Góp ý
    Cũ nhất
    Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
    Phản hồi nội tuyến
    Xem tất cả bình luận